Ung thư buồng trứng là khối u ác tính có thể diễn ra ở 1 hoặc cả 2 buồng trứng, đây được xem là căn bệnh phụ khoa nguy hiểm nhưng phổ biến ở nữ giới mọi độ tuổi, tuy nhiên phổ biến nhất ở tuổi trên 50. Nhận biết biểu hiện sớm ung thư buồng trứng giúp chị em có khả năng được điều trị hiệu quả hơn, tránh ảnh hưởng đến chức năng sinh sản.
Theo thống kê tỷ lệ mắc bệnh ung thư buồng trứng khoảng 4,6/100.000 phụ nữ. Ở Việt Nam, mỗi năm có khoảng 1200 phụ nữ được chẩn đoán ung thư buồng trứng.
Ung thư buồng trứng là gì?
Buồng trứng là một trong những cơ quan sinh sản của nữ giới, mỗi phụ nữ gồm có 2 buồng trứng,chúng nằm trong khung chậu và có kích thước tương đương một hạt thị.
Chức năng của buồng trứng là sản xuất ra trứng tham gia vào quá trình thụ tinh và sản xuất ra nội tiết tố nữ có ảnh hưởng đến quá trình phát triển của nữ giới cũng như liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt và mang thai.
Ung thư buồng trứng là khối u ác tính có xuất phát từ một hoặc cả hai buồng trứng. Các tế bào ung thư là các tế bào bất thường chúng phát triển không theo sự kiểm soát của cơ thể và không tuân theo nhu cầu của cơ thể. Và các tế bào ung thư này có thể xâm lấn và phá hủy các mô, cơ quan xung quanh. Không chỉ vậy chúng có thể di căn tới các cơ quan ở xa trong cơ thể và gây ung thư thứ phát tại cơ quan đó.
Ung thư buồng trứng dẫn đến nguy cơ phụ nữ không có khả năng mang thai vì vậy cần nhận biết các biểu hiện sớm ung thư buồng trứng để có hướng điều trị sớm, triển vọng điều trị tốt hơn.
>> Xem thêm: Bao lâu cần đi khám sức khỏe định kỳ 1 lần
Nguyên nhân dẫn đến ung thư buồng trứng
Chưa có nguyên nhân cụ thể nào dẫn đến bệnh ung thư buồng trứng, tuy nhiên các nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố sau góp phần làm tăng nguy cơ ung thư buồng trứng ở phụ nữ:
- Tiền sử gia đình: Những người có quan hệ huyết thống như mẹ, chị, em gái ruột mắc bệnh ung thư buồng trứng. Trong gia đình có người mắc ung thư vú, ung thư đại tràng cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư buồng trứng.
- Tiền sử bản thân: Những phụ nữ có tiền sử mắc bệnh ung thư vú và ung thư đại tràng có nguy cơ mắc ung thư buồng trứng cao hơn
- Tuổi: Khả năng phát sinh ung thư buồng trứng tăng cao theo tuổi, hầu hết xuất hiện ở độ tuổi trên 50 và tăng cao ở những người trên 60 tuổi.
- Mang thai và sinh con: Những phụ nữ đã từng mang thai và sinh con thì nguy cơ thấp hơn so với những người chưa từng sinh con. Sinh càng nhiều con thì nguy cơ càng thấp.
- Sử dụng thuốc kích thích phóng noãn: Có thể làm tăng nhẹ nguy cơ mắc ung thư buồng trứng. Tuy nhiên là vẫn còn đang trong quá trình nghiên cứu.
- Điều trị hormon thay thế: Điều trị hormon thay thế sau khi mãn kinh tăng nguy cơ.
- Bột talc: Phụ nữ sử dụng bột talc nhiều ở cơ quan sinh dục làm tăng nguy cơ mắc ung thư buồng trứng.
>> Xem thêm: Giải đáp thắc mắc: Chậm kinh 2 tuần có thai không?
Có các loại ung thư buồng trứng nào?
Các thể ung thư buồng trứng bao gồm:
- Ung thư biểu mô buồng trứng: là các tế bào ung thư phát triển từ các tế bào trên bề mặt buồng trứng, đây là loại hay gặp nhất, chiếm 80-90%. Bệnh thường gặp ở phụ nữ sau mãn kinh và đa số các trường hợp chỉ được chẩn đoán khi ung thư đã ở giai đoạn nặng, triển vọng điều trị không tốt.
- Ung thư tế bào mầm: là ung thư xuất phát từ các tế bào sản xuất ra trứng, loại này ít gặp hơn, chiếm 5-10%. Bệnh hay gặp ở phụ nữ trẻ, phổ biến nhất ở phụ nữ trong độ tuổi 20, có xu hướng phát triển nhanh nhưng dễ điều trị vì dễ nhận biết biểu hiện sớm ung thư buồng trứng giai đoạn đầu.
- Ung thư tế bào mô đệm của buồng trứng rất hiếm gặp và phát triển chậm. Các triệu chứng của bệnh dễ nhận thấy nên có khả năng được chẩn đoán từ giai đoạn sớm, triển vọng điều trị tốt.
Nếu không nhận biết biểu hiện sớm ung thư buồng trứng và có hướng điều trị kịp thời, tế bào ung thư sẽ xâm lấn các mô và cơ quan xung quanh, làm mất chức năng sản xuất nội tiết tố, sản xuất tế bào trứng, mang thai của buồng trứng. Ở giai đoạn nặng, tế bào ung thư di căn qua đường máu hoặc đường bạch huyết tới nhiều cơ quan khác của cơ thể và hình thành khối u mới.
Các giai đoạn phát triển của ung thư buồng trứng
- Giai đoạn 1: Khối u vẫn ở bên trong buồng trứng hoặc ống dẫn trứng, chưa lây lan sang các cơ quan khác.
- Giai đoạn 2: Khối u vẫn còn trong buồng trứng và ống dẫn trứng những đã bắt đầu lan rộng đến các cơ quan lân cận trong xương chậu.
- Giai đoạn 3: Khối u lan rộng hơn nữa, lớn hơn 2cm, thậm chí có thể đã di căn đến các cơ quan xa hơn như gan, lá lách.
- Giai đoạn 4: Giai đoạn cuối, ung thư đã di căn tới nhiều cơ quan khác như lá lách, gan, phổi, não… cũng như các hạch bạch huyết ở háng. Điều trị bệnh ở giai đoạn này rất khó khăn và phức tạp.
Các biểu hiện sớm ung thư buồng trứng cần lưu ý
Bệnh ung thư buồng trứng cũng giống như đa phần các bệnh ung thư khác đều không có các triệu chứng hay dấu hiệu sớm, mà phải đến giai đoạn muộn mới biểu hiện rõ ràng.
Tuy nhiên có thể thấy các biểu hiện sớm ung thư buồng trứng bao gồm:
- Cảm giác khó chịu, đau ở vùng bụng dưới
- Rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, tiêu chảy hay táo bón
- Thường xuyên đi tiểu do tăng áp lực đè ép vào bàng quang
- Ăn kém, cảm giác đầy bụng kể cả sau một bữa ăn nhẹ
- Tăng hoặc giảm cân không rõ nguyên nhân.
- Chảy máu âm đạo bất thường sau mãn kinh, thay đổi bất thường trong chu kỳ kinh nguyệt.
- Đau khi quan hệ tình dục.
Mức độ nguy hiểm của ung thư buồng trứng
Bệnh ung thư buồng trứng cũng giống như đại đa số các bệnh khác nếu được phát hiện sớm, điều trị kịp thời từ giai đoạn 1 cơ hội sống trên 5 năm sau khi được phát hiện lên đến 95%. Tỷ lệ này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như tình trạng sức khỏe, tuổi tác, tiền sử bệnh tật…
Nếu bệnh phát hiện muộn hơn tỷ lệ sống càng thấp. Cụ thể là nếu được phát hiện ở giai đoạn 2 tỷ lệ sống trên 5 năm còn khoảng 70%, giai đoạn 3 khoảng 39%. Còn nếu phát hiện ở giai đoạn cuối tỷ lệ sống rất thấp, khối u đã di căn xa khả năng điều trị khó và hiệu quả thấp.
Việc phát hiện bệnh dựa trên các biểu hiện sớm ung thư buồng trứng và điều trị sớm mang lại hiệu quả và cơ hội sống cao cho chị em phụ nữ. Khi có bất cứ dấu hiệu nghi ngờ hay trong đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh nên chủ động đi khám tầm soát ung thư sớm.
>> Xem thêm: Chữa viêm nội mạc tử cung không ảnh hưởng đến thai nhi